Thuốc chữa tai biến: AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN

AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN


Công dụng: Chống tai biến mạch máu não

Uống chữa bệnh: Dùng 1 viên trong vòng 72 tiếng (3 ngày) sau khi bị tai biến, dùng càng sớm càng tốt.

Uống phòng bệnh: Dùng 1 viên tán nhỏ, chia làm nhiều uống nhiều lần (tối đa 10 ngày), 1 năm uống 1 lần.

Thành phần thuốc: Ngưu hoàng , Tê giác (hoặc Thuỷ tê giác),  Trân châu (Ngọc trai), Hoàng liên, Chu sa, Hùng hoàng, hoàng cầm, sơn chi, xạ hương, uất kim…..

An Cung Ngưu Hoàng Hoàn (An gong niu hoang – 安宫牛黄丸) thần dược cho người đột quỵ não/ thuốc cấp cứu đông y truyền thống cho tai biến mạch máu não, nhồi máu não, phòng ngừa và chủ trị các triệu chứng như tai biến mạch máu não, xuất huyết não, tê cứng hàm, co giật, hôn mê, nói nhảm, loạn ngôn. Hạn sử dụng 5 năm kể từ ngày sản xuất.

Tác dụng thanh nhiệt giải độc khai khiếu khu đàm phòng chống tai biến, co giật, thông mạch …. có tác dụng rất hiệu quả đối với những bệnh nhân nhiễm độc nặng, sốt cao, hôn mê, co giật như: Viêm màng não, Viêm não, tai biến mạch máu não, Lỵ nhiễm độc, viêm phổi nhiễm độc …(nếu có gia đình điều kiện nên uống 6 tháng một viên để giảm triệu chứng đau đầu và phòng ngừa tai biến…..)

Theo bản giới thiệu của Đồng Nhân Đường Bắc Kinh, thì An cung ngưu hoàng hoàn do danh y Ngô Cúc Thông thời Thanh sáng lập trên cơ sở kế thừa cổ phương, được bào chế từ những dược liệu thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, hạ nhiệt tiêu đờm, thanh tâm… v.v… dùng để chữa trị chứng bệnh mê man bất tỉnh, nhiệt bệnh, tà nhập tâm bào, sốt cao hôn mê, mê man nói nhảm; Trúng phong hôn mê cho đến các bệnh viêm não, viêm màng não, bệnh não do trúng độc, xuất huyết não, chứng bại huyết… Điều trị cấp cứu đột quỵ não, phòng ngừa và chủ trị các triệu chứng như tai biến mạch máu não, xuất huyết não, tê cứng hàm, co giật, hôn mê, nói nhảm, loạn ngôn; Tác dụng thanh nhiệt giải độc phòng chống tai biến, co giật, thông mạch …. cấp cứu và điều trị đột quỵ hiệu quả, Tác dụng thanh nhiệt giải độc khai khiếu khu đàm phòng chống tai biến, co giật, thông mạch …. Tác dụng rất hiệu quả đối với những bệnh nhân nhiễm độc nặng, sốt cao, hôn mê, co giật như: Viêm màng não, Viêm não, tai biến mạch máu não, Lỵ nhiễm độc, viêm phổi nhiễm độc… Thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khướu. Dùng cho các chứng: nhiệt bệnh, tà nhập tâm bào, sốt cao hôn mê, mê man nói nhảm; chữa các bệnh xuất hiện các chứng trên như: trúng phong hôn mê cho đến các bệnh viêm não, viêm màng não, bệnh não do trúng độc, xuất huyết não, chứng bại huyết… Thành phần: 1 viên có trọng lượng 3g, chữa các vị như: Ngưu hoàng, xạ hương, hoàng liên, uất kim, hoàng linh, Tê giác (hoặc Thuỷ tê giác), Trân châu (Ngọc trai), Hoàng liên, Chu sa, Hùng hoàng, hoàng cầm, sơn chi …. được bọc bằng sáp.

Liều lượng: Người lớn 1 viên/ 1 ngày (không uống thuốc quá 3 ngày, tương đương liệu trình là 3 viên một đợt). ; Trẻ em dưới 3 tuổi: mỗi lần 1/4/ viên; trẻ em từ 4 đến 6 tuổi: mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 1/2 viên. Cách dùng: (Vì trong thuốc có nhiều thành phần như Xạ hương, chu sa, hùng hoàng… nên khi dùng phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, dùng đúng chỉ dẫn, trong quá trình dùng thuốc tránh ăn một số chất không có lợi…Nếu cần có thể liên hệ để được tư vấn về cách nghiền dùng thuốc và uống thuốc hiệu quả nhất, sau đây xin cung cấp một số thông tin về Nguyên nhân và cơ chế bệnh xuất huyết não theo Y học cổ truyền: tà khí dễ làm hao tổn nguyên khí mà dễ dẫn đến tử vong trong trạng thái hư.

Triệu chứng: Đột nhiên ngã quỵ hoặc do chứng bế chuyển thành, có triệu chứng hôn mê, sắc mặt tái nhợt, mắt nhắm, miệng há, hơi thở ngắn, gấp, hoặc có lúc ngưng thở, tay chân duỗi ra, lạnh, toàn thân ướt lạnh, tiêu tiểu không tự chủ, chân tay liệt mềm, lưỡi rút ngắn, mạch Vi muốn tuyệt hoặc Hư Đại vô căn, huyết áp hạ. Thường chứng thoát là âm dương và khí huyết đều hư hoặc do bệnh nhân nguyên khí vốn rất hư đột quị là xuất hiện chứng thoát, hoặc là sự diễn tiến xấu đi của chứng bế cho nên trong quá trình cấp cứu chứng bế nếu phát hiện 1 – 2 triệu chứng của chứng thoát cần chú tâm chữa cấp cứu kịp thời mới hy vọng cứu sống bệnh nhân.

Người có tiền sử về huyết áp cao nên mua sẵn để phòng ngừa, đối với người đã bị tai biến nên dùng kết hợp với một số thuốc đông y khác để phục hồi di chứng sau tai biến.

Tham khảo AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN LÀ GÌ?

An cung Ngưu hoàng hoàn là thuốc cấp cứu Đông y truyền thống, được dùng cấp cứu và điều trị đột quỵ, nhồi máu não cực kì hiệu quả và nhanh chóng, nhiều người bị hôn mê, nằm viện mấy ngày không tỉnh tiên lượng rất xấu, uống An Cung Ngưu Hoàng Hoàn đã tỉnh lại và hồi phục.

ACNHH là gì?

Là phương thuốc do danh y Ngô Đường, tự Cúc Thông, người đời Thanh (Trung Quốc), đại biểu trọng yếu của học phái ôn bệnh, sáng chế, được ghi trong sách “Ôn bệnh điều biện” nổi tiếng của ông với thành phần gồm: ngưu hoàng 1 lạng, uất kim 1 lạng, tê giác 1 lạng, hoàng cầm 1 lạng, hoàng liên 1 lạng, hùng hoàng 1 lạng, sơn chi 1 lạng, chu sa 1 lạng, mai phiến 2 tiền 5 phân, xạ hương 2 tiền 5 phân, trân châu 5 tiền. Tất cả tán bột thật mịn, dùng mật làm hoàn, mỗi hoàn 1 tiền, lấy vàng lá làm áo, bao sáp.

Công dụng của ACNHH ra sao?

Theo dược học cổ truyền, ACNHH có công dụng thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khiếu, dục đàm. Chuyên trị ôn nhiệt bệnh, nhiệt tà nội hãm tâm bào, đàm nhiệt ủng bế tâm khiếu dẫn đến sốt cao phiền táo, thần hôn thiềm ngữ (hôn mê, rối loạn ngôn ngữ) hoặc thiệt kiển chi quyết (lưỡi rụt, tay chân giá lạnh), trúng phong khiếu bế, tiểu nhi kinh quyết thuộc đàm nhiệt nội bế.

Đây là một trong ba phương thuốc lương khai trọng yếu (lương khai tam bảo hay ôn bệnh tam bảo) cùng với chí bảo đan và tử tuyết đan, là một trong những dược vật cấp cứu hữu hiệu của Y học cổ truyền. “Cung” là chỉ tâm bào, tâm bào là cái màng ở ngoài bọc lấy tim; ôn nhiệt độc tà nội hãm, khi xâm phạm vào tâm, trước hết là tác động đến tâm bào. Nếu nhiệt tà quá thịnh sẽ làm nhiễu loạn thần minh mà dẫn đến tình trạng thần hôn thiềm ngữ. ACNHH có đủ khả năng thanh hóa đàm nhiệt nội hãm tâm bào, nhiệt thanh đàm hóa thì tâm thần tất an, vì thế mà gọi là “an cung”.

Trong phương, ngưu hoàng, tê giác và xạ hương có công dụng thanh tâm tả hỏa giải độc, dục đàm khai khiếu, tức phong định kính, là quân dược; hoàng cầm, hoàng liên, sơn chi thanh nhiệt tả hỏa giải độc; uất kim tán tà hỏa; mai phiến phương hương khứ uế, thông khai bế; chu sa, trân châu và vàng lá trấn tâm an thần; mật ong hòa vị điều trung.

Tác dụng dược lý của ACNHH là gì?

Tác dụng trấn tĩnh và chống co giật

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, ACNHH khi cho chuột uống hoặc tiêm vào trong ổ bụng đều làm cho chúng giảm thiểu hoạt động tự chủ, xuất hiện hiện tượng yên tĩnh, làm tăng tác dụng ức chế hệ thống thần kinh trung ương và kéo dài thời gian gây ngủ của phenobarbital và pentothal. ACNHH còn chống tác dụng hưng phấn và gây co giật của amphetamin và làm giảm thấp tỷ lệ tử vong do thuốc này gây nên.

Tác dụng hồi tỉnh

Khi tiêm vào ổ bụng của chuột bạch 0,8 – 1ml thanh khai chú xạ dịch, một chế phẩm của ACNHH, liên tục trong 5 ngày, nhận thấy hoạt tính của acetylcholin esterase trong nhân lục (locus cerulerus) gia tăng, chứng tỏ hoạt tính của acetylcholin trong nhân lục có thể kích phát hoạt tính của catecholamine trong các neuron, làm hồi phục công năng hướng tâm của cấu trúc lưới trong chất não, từ đó đạt được tác dụng hồi tỉnh. Nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chứng minh tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi sự tác động bất lợi của carbon tetrachloride, làm hồi tỉnh hôn mê gan do nhiễm độc.

Tác dụng giải nhiệt

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh ACNHH có tác dụng làm hạ thấp thân nhiệt của thỏ được gây sốt bằng độc tố của vi khuẩn, tác dụng kéo dài từ 5 – 6 giờ, so với nhóm chứng có sự khác biệt rõ rệt. Nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh tác dụng giải nhiệt của ACNHH trong các trường hợp sốt do tiêm vắc-xin tam liên, thông thường sau khi tiêm vắc-xin chừng 60 phút thân nhiệt tăng cao, dùng ACNHH có thể làm cho thân nhiệt giảm rất nhanh.

Tác dụng chống viêm tiêu thũng

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chứng minh tác dụng rõ rệt của ACNHH đối với tình trạng viêm khớp ở chuột. Trên mô hình gây viêm tai chuột bằng dinathylbenzene, ACNHH tỏ ra có tác dụng ức chế rõ rệt quá trình viêm. ACNHH còn có tác dụng kích thích khả năng thực bào của đại thực bào, làm tăng chỉ số và tỷ lệ % thực bào, làm cho đại thực bào to ra và gia tăng số lượng các túi thực bào.

Tác dụng đối với hệ tim mạch

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ACNHH có tác dụng làm hạ huyết áp trên động vật thí nghiệm từ 5,4 – 7,5 kPa. Trên tim thỏ cô lập, ACNHH có khả năng ức chế sức co bóp cơ tim và làm giảm tần số tim. Trên chó gây mê, ACNHH làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp nhưng lưu lượng động mạch vành và sức bóp cơ tim lại gia tăng. Chứng tỏ thuốc có khả năng cải thiện công năng tim. Ngoài ra, ACNHH còn có tác dụng làm giảm lượng oxy tiêu thụ cơ tim, kéo dài thời gian sống của động vật thí nghiệm trong điều kiện thiếu oxy.

 

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *